Mực nước xả các hồ thủy điện
Dưới đây là Mực nước xả các hồ thủy điện được chúng tôi đo được vào năm 2023. Mời quý bạn đọc tham khảo:
Tên hồ
|
Mực nước thượng lưu (m)
|
Mực nước hạ lưu (m)
|
Lưu lượng đến hồ (m3/s)
|
Tổng lưu lượng xả
|
Số cửa xả đáy
|
Số cửa xả mặt
|
Tổng lưu lượng xả (m3/s)
|
Lưu lượng cháy máy (m3/s)
|
Lưu lượng xả qua tràn (m3/s)
|
BẮC BỘ
|
ĐÔNG BẮC BỘ
|
Tuyên Quang
|
116.53
|
48.02
|
65
|
123
|
123
|
0
|
0
|
0
|
TÂY BẮC BỘ
|
Thác Bà
|
55.63
|
21.62
|
55
|
60
|
60
|
0
|
0
|
0
|
Hòa Bình
|
115.19
|
8.6
|
895
|
274
|
254
|
0
|
0
|
0
|
Lai Châu
|
282.97
|
209.24
|
82
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Bản Chát
|
470.12
|
369.45
|
10.5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Huội Quảng
|
369.45
|
209.3
|
5.3
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sơn La
|
209.26
|
115.63
|
136
|
812
|
812
|
0
|
0
|
0
|
BẮC TRUNG BỘ
|
Thủy điện Khe Bố
|
64.34
|
39.79
|
17.29
|
112.54
|
112.54
|
0
|
0
|
0
|
Bản Vẽ
|
193.98
|
76.35
|
45
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Quảng Trị
|
478.87
|
103
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
A Lưới
|
552.307
|
61.4
|
22.5
|
1.42
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Trung Sơn
|
154.46
|
88.8
|
81
|
81
|
81
|
0
|
0
|
0
|
NAM TRUNG BỘ
|
Vĩnh Sơn A
|
775.1
|
0
|
5.54111
|
13.93
|
13.6
|
0
|
0
|
0
|
Vĩnh Sơn B
|
826.0
|
0
|
2.5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Vĩnh Sơn C
|
981.0
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sông Ba Hạ
|
104.38
|
37.2
|
150
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sông Hinh
|
209.0
|
56.5
|
155.561
|
155.561
|
55.5611
|
0
|
0
|
0
|
A Vương
|
59.3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sông Tranh 2
|
174.21
|
71.2
|
95.91
|
10.65
|
4.95
|
0
|
0
|
0
|
Sông Bung 2
|
601.45
|
226
|
14.9467
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sông Bung 4
|
219.98
|
98
|
40.2222
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
TÂY NGUYÊN
|
Buôn Tua Srah
|
486.244
|
429.8
|
32
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Buôn Kuop
|
409.38
|
302.1
|
253
|
16.58
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Srepok 3
|
271.129
|
206.81
|
284
|
0.74
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Kanak
|
514.38
|
455
|
8.67
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
An Khê
|
428.45
|
414.352
|
33.78
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sê San 4
|
213.84
|
153.78
|
13
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sê San 4A
|
153.72
|
138.3
|
0
|
195
|
195
|
0
|
0
|
0
|
Sê San 3A
|
238.95
|
214.09
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Thượng Kon Tum
|
1160.0
|
210.92
|
33.44
|
33.44
|
27.7756
|
0
|
0
|
0
|
Pleikrông
|
569.33
|
511.76
|
70
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Ialy
|
511.52
|
304.2
|
70
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sê San 3
|
303.67
|
238.5
|
177
|
264
|
264
|
0
|
0
|
0
|
Đơn Dương
|
1042.222
|
243
|
4.91
|
9.85
|
9.85
|
0
|
0
|
0
|
Hàm Thuận
|
599.441
|
323.8
|
21.11
|
2.9
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Đa Mi
|
323.717
|
173.59
|
1.67
|
0 |
0
|
0
|
0
|
0
|
Đại Ninh
|
877.734
|
210
|
15
|
0.7
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Đồng Nai 3
|
588.001
|
475.61
|
14.56
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Đồng Nai 4
|
475.61
|
287.5
|
2.5
|
2.5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
ĐÔNG NAM BỘ
|
Thác Mơ
|
215.421
|
109.5
|
26.1766
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Trị An
|
58.688
|
1.2
|
150
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
TÂY NAM BỘ
|
Bên cạnh những lợi ích thiết thực mà thủy điện mang đến như: giảm tải khí thải, phát triển kinh tế hay đảm bảo công bằng xã hội,..Thì thủy điện còn một số mặt hạn chế cơ bản sau:
2.1. Nhấn chìm rừng đầu nguồn
Theo các chuyên gia, để tạo ra 1MW công suất thủy điện. Khi đó phải mất đi 10 - 30 ha rừng. Tiếp đó để có 1.000 ha hồ chứa nước cũng cần san phẳng, giải phóng từ 1.000 - 2.000 ha đất từ các phía thượng nguồn.
Mà theo khoa học, chức năng sinh thái quan trọng nhất của rừng chính là điều hòa khí hậu, giữ và điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất. Rừng luôn được xem là nhân tố tự nhiên quan trọng, bảo vệ, cải thiện môi trường sống của cả hành tinh. Khi việc phá rừng xảy ra nhiều đã gây biến đổi trên phạm vi toàn cầu. Biểu hiện rõ rệt nhất chính là trái đất nóng lên, hoạt động của bão lụt, hạn hán, cháy rừng, dịch bệnh… Bên cạnh đó, diện tích suy giảm cũng làm các loại động vật sinh sống ở đó bị tụt giảm thậm chí là tuyệt chủng.
Tham khảo:
Cách gửi định vị qua zalo
Chăm sóc khách hàng điện lực
Diện tích rừng đầu nguồn bị ảnh hưởng do xây dựng đập thủy điện
2.2. Dòng chảy bị cạn kiệt
Về phía hạ lưu, do dòng chảy cạn kiệt nên nhiều vùng bị xâm thực, nước biển dâng cao cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống.
2.3. Thay đổi dòng chảy
Việc xây dựng đập thủy điện làm thay đổi dòng chảy đến các cửa sông. Và đây được coi là nguyên nhân làm sụt giảm nghiêm trọng nguồn cá. Theo các nhà sinh học, khoảng 20% loài sinh vật nước ngọt đang trên bờ vực tuyệt chủng do tác động của những con đập ngăn đến các dòng sông.
Tham khảo: Cung cấp khí nito công nghiệp
Hồ thủy điện Hòa Bình
2.4. Ngăn dòng trầm tích
Ngoài gây sụt giảm sinh vật, thì việc xây đập chặn còn ngăn dòng trầm tích chảy xuống hạ lưu. Điều này khiến nhiều bờ sông suy yếu và sụt đáy sông.
2.5. Gây hạn chế cấp nước cho các mục tiêu khác
Trong mùa cạn, do việc chú ý đến sản lượng điện, nhiều hồ chứa thuỷ điện sẽ tăng cường việc tích nước để dự trữ phát điện. Khi đó,lượng nước xả xuống hạ lưu không đáng kể, đôi khi bị ngừng hoàn toàn. Từ đó, gây ảnh hưởng hay gây bất lợi đến việc cung cấp nước cho những mục đích sử dụng khác ở hạ du. Chẳng hạn như cấp nước sinh hoạt, tưới cây, giao thông, thuỷ sản... đồng thời cũng làm biến đổi chế độ dòng chảy và suy thoái hệ sinh thái, hệ thủy sinh.
Tham khảo: Bảo trì hệ thống điện năng lượng mặt trời
Xây dựng hồ thủy điện làm hạn chế các mục tiêu khác
2.6. Thay đổi, làm xấu chất lượng nước
Bên cạnh đó, thuỷ điện làm biến đổi rất nhiều chất lượng nước trong thời gian đầu tích nước vào lòng hồ. Bởi quá trình phân huỷ thực vật bên trong lòng hồ. Do thay đổi chế độ dòng chảy do vậy lượng các chất hữu cơ trong nước tại các công trình thuỷ điện bị giảm. Sự đa dạng cả về số lượng các loài cá và các loài thuỷ sinh bị thay đổi rõ rệt. Đặc biệt với những loại di trú theo mùa, hoặc làm mất đi các bãi đẻ trong mùa sinh sản của chúng.
2.7. Một trong những nguyên nhân gây ra lũ lụt
Ngoài lý do chính là thiên nhiên là mưa nhiều tạo nên lũ lụt, thì đôi lúc tác động của con người lại là nguyên nhân chính.
Dưới góc độ kỹ thuật, quản lý vận hành, hồ thủy điện có khả năng chống lũ được nhiều hơn là gây nên lũ lụt. Do vậy có thể khẳng định, thủy điện không phải là nguyên nhân gây lũ lụt. Tuy nhiên nếu quy hoạch sai, vận hành sai các công trình thủy điện, đây sẽ là những nguyên nhân gây ra lũ lụt. Đó là chưa kể đến "công lao" của thủy điện trong khả năng giúp điều tiết giảm thiểu nguy cơ lũ lụt.
Ở Việt Nam, lượng điện do thủy điện mang đến chiếm tỷ trọng khá lớn. Ngoài ra, nhu cầu dùng điện còn gia tăng trong khi phát triển các nguồn điện khác còn nhiều hạn chế. Do vậy, đây vẫn là nguồn năng lượng cần khai thác hiệu quả.