Mực nước các hồ thủy điện
Thủy điện xuất hiện đã kéo theo nhiều biến đổi tốt trong cuộc sống, và không tránh được một số điểm còn hạn chế. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu rõ hơn cho bạn đọc các lợi ích mà thủy điện mang đến cũng như mực nước các hồ thủy điện hiện nay là bao nhiêu?
Thủy điện lần đầu xuất hiện đó là cách đây 70 năm. Từ đó trở thành niềm hy vọng của nhân loại trên nhiều phương diện, đặc biệt đó chính là cung cấp nguồn năng lượng tái tạo và tương đối sạch. Các lợi ích thiết thực mà thủy điện mang đến phải kể đến như:
1.1. Thúc đẩy nền kinh tế
Thông thường để xây dựng các công trình thuỷ điện sẽ cần có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng kéo dài. Song song với đó là hiệu quả cao và tuổi thọ đến 100 năm hoặc hơn. Về lâu dài thì hiện này không có công nghệ năng lượng nào rẻ bằng thuỷ điện. Các chi phí vận hành hay bảo dưỡng hàng năm là rất thấp, so với vốn đầu tư và thấp hơn nhiều so với các nhà máy điện khác.
Các dự án với quy mô nhỏ và phân tán sẽ đóng vai trò quan trọng trong chương trình điện khí hoá nông thôn trên toàn thế giới.
Khai phóng tiềm năng từ thủy điện còn mang đến nguồn lợi lớn cho địa phương và cả nước. Thông qua việc phát triển thủy điện, tương ứng kết cấu hạ tầng khu vực cũng sẽ được đầu tư xây dựng đồng bộ, cùng với tốc độ hiện đại hóa rất nhanh.
Thủy điện góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
1.2. Bảo vệ các hệ sinh thái
Thuỷ điện sử dụng năng lượng chính của dòng nước để phát điện. Do đó, không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cũng không làm biến đổi các đặc tính vốn có của nước sau khi chảy qua tuabin.
1.3. Linh hoạt trong cách vận hành
Trong cung cấp điện năng, thủy điện được xem là nguồn cung ứng linh hoạt. Bởi chúng có khả năng điều chỉnh công suất. Nhờ công suất phủ đỉnh của thủy điện, từ đó có thể tối ưu hóa biểu đồ phụ tải chạy nền bởi những nguồn kém linh hoạt hơn.
Nhà máy thủy điện tích năng sẽ làm việc như acquy, trữ khổng lồ bằng cách tích và xả năng lượng này theo nhu cầu hệ thống điện.
Một ưu điểm nổi bật của thủy điện là có thể khởi động và phát đến công suất tối đa chỉ vài phút. Trong khi nhiệt điện (trừ tuốc bin khí – gas turbine) sẽ phải mất vài giờ hay nhiều hơn nếu điện từ nguyên tử. Do đó, thủy điện thường được dùng để đáp ứng phần đỉnh là phần có yêu cầu cao về tính linh hoạt khi mang tải.
1.4. Vận hành hiệu quả
Nguyên tắc vận hành của một nhà máy thủy điện đó là tối đa hóa lượng điện phát ra. Điều này được thể hiện trong ba tiêu chuẩn: (i) giữ mực nước hồ càng cao càng tốt nhằm tối đa hóa thế năng của nước; (ii) duy trì lượng nước chạy máy càng nhiều càng tốt, tức giảm thiểu lượng nước xả thừa; và (iii) chạy tuốc bin ở điểm có năng suất cao nhất.
Có khả năng vận hành thủy điện một cách hiệu quả
1.5. Tương đối sạch
So với nhiệt điện, thì thủy điện cung cấp một nguồn năng lượng sạch, hầu như không tạo ra khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
1.6. Tạo sự phát triển bền vững
Về khía cạnh bền vững, thuỷ năng có nguồn tiềm năng rất lớn về bảo tồn hệ sinh thái, cải thiện khả năng kinh tế cũng như tăng cường sự công bằng xã hội.
1.7. Giảm phát thải ra môi trường
Việc sử dụng nguồn nước thay vì các loại nhiên liệu hóa thạch (đặc biệt là than), thuỷ điện cũng giúp giảm bớt ô nhiễm môi trường. Hay giảm bớt các trận mưa axit, giảm axit hóa đất và cả hệ thống thủy sinh. Thuỷ điện thường thải ra rất ít khí hiệu ứng nhà kính so với các phương án phát điện thông thường. Từ đó cũng làm giảm sự nóng lên của trái đất.
Lượng khí nhà kính mà thuỷ điện thải ra khá nhỏ. Cụ thể nó bé hơn 10 lần so với các nhà máy tuabin khí chu trình hỗn hợp hay nhỏ hơn 25 lần so với các nhà máy nhiệt điện than. Do vậy, việc sử dụng năng lượng thủy lợi giúp giảm tải lượng khí thải một cách đáng kể.
Thủy điện góp phần giảm tải chất thải ra môi trường
1.8. Sử dụng nước đa mục tiêu
Thuỷ điện sẽ không tiêu thụ lượng nước mà nó đã dùng để phát điện. Tiếp đó xả lại nguồn nước quan trọng này để sử dụng vào các việc khác.
Hơn nữa, các dự án thuỷ điện còn hỗ trợ đa mục tiêu. Trên thực tế, hầu hết các đập và hồ có nhiều chức năng như: cung cấp nước cho sản xuất lương thực hay cải thiện điều kiện nuôi trồng thủy sản và vận tải tàu thủy.
Lưu ý, lợi ích cục bộ của một nhà máy thủy điện sẽ đôi lúc mâu thuẫn với chức năng căn bản của một hồ chứa. Chẳng hạn, trong mùa khô hạn, nhà máy có thể quyết định ngưng phát điện trong một khoảng thời gian nào đó (nghĩa là không xả nước về hạ lưu) bởi nhiều nguyên do (ví dụ để sửa chữa tuốc bin). Tương tự trong mùa lũ, nhà máy cũng có thể giữ mực nước hồ cao (để tăng công suất phát điện) do đó làm giảm đi khả năng điều tiết lũ của hồ chứa.
Để phát huy được tối đa các nguồn tài nguyên nước, các cơ quan chức năng sẽ có vai trò là người quản lý tài nguyên và điều hòa lợi ích chung cho cả khu vực. Bởi nhiều trường hợp cần có những quy định hợp lý trong việc vận hành các nhà máy thủy điện. Điều này giúp bảo đảm tài nguyên nước được sử dụng một cách công bằng,hiệu quả cho cả xã hội.
Hiện nay, thủy điện chính là nguồn năng lượng chính đáp ứng nhu cầu điện quốc gia. Tính đến này, các công trình thuỷ điện đã khai thác được khoảng 4.238 MW. Con số này chiếm hơn 40% tổng công suất lắp máy của toàn hệ thống điện quốc gia (khoảng 10.445 MW). Lượng nước được sử dụng để phát điện từ dung tích hữu ích của các hồ chứa thuỷ điện hiện khoảng 13,6 tỉ m3. Vai trò của năng lượng thủy điện như sau:
2.1. Góp phần phát triển cơ sở hạ tầng
Các thu nhập nhờ bán điện còn giúp tài trợ cho các nhu cầu hạ tầng cơ sở cơ bản khác. Từ đó để hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho những người dân bị ảnh hưởng bởi việc xây dựng thuỷ điện, hay cộng đồng dân cư nói chung.
2.2. Góp phần cải thiện công bằng xã hội
Thuỷ điện có tiềm năng rất lớn góp phần cải thiện công bằng xã hội trong suốt thời gian dự án được triển khai. Bởi theo cách quản lý đẩy mạnh sự công bằng giữa các thế hệ hiện tại và tương lai, giữa những cộng đồng bản địa và trong khu vực, giữa các nhóm bị thiệt hại và cả xã hội nói chung.
Do chi phí đầu tư ban đầu khá cao cho các nhà máy thủy điện đã được các thế hệ trước đó trang trải. Khi đó, các thế hệ tương lai sẽ nhận được nguồn điện trong thời gian dài với chi phí bảo trì thường rất thấp.
Doanh thu từ nhà máy thủy điện thường “gánh thêm” phần chi phí cho các ngành sử dụng nước khác. Chẳng hạn như nước sinh hoạt, nước tưới và chống lũ,... Do vậy nó trở thành công cụ để chia sẻ nguồn tài nguyên chung một cách công bằng nhất.
Tham khảo: Chi phí O&M điện mặt trời
Thủy điện góp phần cải thiện công bằng xã hội
Công thức tính: Tổng lưu lượng xả = Lưu lượng xả qua tràn + Lưu lượng chạy máy
Dưới đây là bảng số liệu chi tiết chúng tôi tổng hợp được về Mực nước các hồ thủy điện. Mời quý bạn đọc tham khảo
Tên hồ
|
Mực nước thượng lưu (m)
|
Mực nước hạ lưu (m)
|
Lưu lượng đến hồ (m3/s)
|
Tổng lưu lượng xả
|
Số cửa xả đáy
|
Số cửa xả mặt
|
Tổng lưu lượng xả (m3/s)
|
Lưu lượng cháy máy (m3/s)
|
Lưu lượng xả qua tràn (m3/s)
|
BẮC BỘ
|
ĐÔNG BẮC BỘ
|
Tuyên Quang
|
116.53
|
48.02
|
65
|
123
|
123
|
0
|
0
|
0
|
TÂY BẮC BỘ
|
Thác Bà
|
55.63
|
21.62
|
55
|
60
|
60
|
0
|
0
|
0
|
Hòa Bình
|
115.19
|
8.6
|
895
|
274
|
254
|
0
|
0
|
0
|
Lai Châu
|
282.97
|
209.24
|
82
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Bản Chát
|
470.12
|
369.45
|
10.5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Huội Quảng
|
369.45
|
209.3
|
5.3
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sơn La
|
209.26
|
115.63
|
136
|
812
|
812
|
0
|
0
|
0
|
BẮC TRUNG BỘ
|
Thủy điện Khe Bố
|
64.34
|
39.79
|
17.29
|
112.54
|
112.54
|
0
|
0
|
0
|
Bản Vẽ
|
193.98
|
76.35
|
45
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Quảng Trị
|
478.87
|
103
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
A Lưới
|
552.307
|
61.4
|
22.5
|
1.42
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Trung Sơn
|
154.46
|
88.8
|
81
|
81
|
81
|
0
|
0
|
0
|
NAM TRUNG BỘ
|
Vĩnh Sơn A
|
775.1
|
0
|
5.54111
|
13.93
|
13.6
|
0
|
0
|
0
|
Vĩnh Sơn B
|
826.0
|
0
|
2.5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Vĩnh Sơn C
|
981.0
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sông Ba Hạ
|
104.38
|
37.2
|
150
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sông Hinh
|
209.0
|
56.5
|
155.561
|
155.561
|
55.5611
|
0
|
0
|
0
|
A Vương
|
59.3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sông Tranh 2
|
174.21
|
71.2
|
95.91
|
10.65
|
4.95
|
0
|
0
|
0
|
Sông Bung 2
|
601.45
|
226
|
14.9467
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sông Bung 4
|
219.98
|
98
|
40.2222
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
TÂY NGUYÊN
|
Buôn Tua Srah
|
486.244
|
429.8
|
32
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Buôn Kuop
|
409.38
|
302.1
|
253
|
16.58
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Srepok 3
|
271.129
|
206.81
|
284
|
0.74
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Kanak
|
514.38
|
455
|
8.67
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
An Khê
|
428.45
|
414.352
|
33.78
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sê San 4
|
213.84
|
153.78
|
13
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sê San 4A
|
153.72
|
138.3
|
0
|
195
|
195
|
0
|
0
|
0
|
Sê San 3A
|
238.95
|
214.09
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Thượng Kon Tum
|
1160.0
|
210.92
|
33.44
|
33.44
|
27.7756
|
0
|
0
|
0
|
Pleikrông
|
569.33
|
511.76
|
70
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Ialy
|
511.52
|
304.2
|
70
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sê San 3
|
303.67
|
238.5
|
177
|
264
|
264
|
0
|
0
|
0
|
Đơn Dương
|
1042.222
|
243
|
4.91
|
9.85
|
9.85
|
0
|
0
|
0
|
Hàm Thuận
|
599.441
|
323.8
|
21.11
|
2.9
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Đa Mi
|
323.717
|
173.59
|
1.67
|
0 |
0
|
0
|
0
|
0
|
Đại Ninh
|
877.734
|
210
|
15
|
0.7
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Đồng Nai 3
|
588.001
|
475.61
|
14.56
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Đồng Nai 4
|
475.61
|
287.5
|
2.5
|
2.5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
ĐÔNG NAM BỘ
|
Thác Mơ
|
215.421
|
109.5
|
26.1766
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Trị An
|
58.688
|
1.2
|
150
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
TÂY NAM BỘ
|
Trên đây là những thông tin chi tiết về Mực nước các hồ thủy điện. Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc, và có cái nhìn tổng quan về thủy điện, Mực nước xả các hồ thủy điện . Cảm ơn đã theo dõi bài viết!